Hàn Mig – Mag là phương pháp hàn thuộc nhóm phương pháp GMAW sử dụng nguồn nhiệt từ hồ quang cháy giữa dây điện cực rắn cấp liên tục nhờ một bộ cấp dây cú tốc độ không đổi.
Máy hàn là là thiết bị chuyên dùng cho mục đích nối các chi tiết kim loại như sắt, thép, inox… lại với nhau thông qua sự nóng chảy và kết dính của kim loại vật liệu hàn và vật hàn, được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp cơ khí cũng như gia đình. Hiện nay có nhiều loại máy hàn được sản xuất ứng dụng các phương pháp hàn khác nhau tùy vào từng mục đích sử dụng.
Hàn Mig – Mag là phương pháp hàn thuộc nhóm phương pháp GMAW sử dụng nguồn nhiệt từ hồ quang cháy giữa dây điện cực rắn cấp liên tục nhờ một bộ cấp dây cú tốc độ không đổi
Máy hàn Việt Nam hiện đang được người tiêu dùng Việt tin tưởng lựa chọn bởi đã có nhiều sự cải tiến về tính năng, thiết kế,....
Hiện nay máy hàn rất đa dạng về mẫu mã, chủng loại, tính năng kích thước màu sắc,...nên phù hợp với mọi đối tượng khách hàng từ thợ hàn chuyên nghiệp đến bán chuyên hoặc người dùng gia đình đến các loại máy hàn chuyên dụng phục vụ các công trình lớn nhỏ, nhà xưởng sản xuất. Có thể kể đến những loại máy thông dụng hiện nay như máy hàn hồ quang hay còn gọi là máy hàn que, máy hàn MIG, MAG, TIG, máy hàn inox mini, máy cắt plasma,....
Còn phương pháp hàn thông dụng và được ưa chuộng nhất có lẽ là hàn MIG - MAG. Phương pháp này sử dụng hồ quang được thiết lập giữa dây điện cực nóng chảy và được cấp tự động vào chi tiết hàn. Hồ quang này sẽ được bảo vệ bằng dòng khí trơ hoặc khí có tính khử. Sự cháy của hồ quang được duy trì nhờ các hiệu chỉnh đặc tính điện của hồ quang. Chiều dài hồ quang và cường độ dòng điện hàn được duy trì tự động trong khi tốc độ hàn và góc điện cực được duy trì bởi thợ hàn. Với những ưu điểm như:
- Năng suất cao
- Giá thành thấp - Năng lượng hàn thấp, ít biến dạng nhiệt.
- Hàn được hầu hết các kim loại.
- Dễ tự động hóa.
- Mối hàn dài có thể được thực hiện mà không bị ngắt quãng.
- Yêu cầu kỹ năng hàn thấp.
Hàn MIG - MAG sử dụng hồ quang được thiết lập giữa dây điện cực nóng chảy và được cấp tự động vào chi tiết hàn
Phương thức chuyển dịch kim loại khi hàn MIG -MAG
Chuyển dịch hồ quang ngắn mạch (Short Arc)
Cường độ trung bình : 50 đến 150 A.
Bề dày chi tiết : 0,5 đến 2 mm.
Trong kiểu chuyển dịch này năng lượng hàn có trị số thấp nhất, do dòng hàn và điện áp hồ quang tương đối thấp. Sự chuyển dịch diễn ra nhờ các chu kỳ ngắn mạch liên tục giữa điện cực và vũng chảy. Đặc tính volt – ampe của nguồn điện hàn đóng vai trò quan trọng cho kiểu chuyển dịch này. Vì năng lượng hàn thấp, nên độ ngấu cạn cần chú ý đặc biệt khi hàn các chi tiết dày. Đặc điểm này của chuyển dịch ngắn mạch giúp cho việc hàn ở tư thế ngược dễ dàng hơn, đặc biệt là với ứng dụng trên kim loại mỏng.
Chuyển dịch ngắn mạch thích hợp cho các ứng dụng sau:
- Áp dụng khi hàn lớp ngấu.
- Áp dụng khi hàn trên tôn mỏng.
Cần bảo đảm:
- Đầu contact tube được nhô ra khỏi miệng mỏ phun từ 5 đến 10 mm khi hàn lớp ngấu.
- Độ nhú điện cực (ESO) 5 mm.
- Góc nghiêng mỏ hàn từ 65° đến 70°.
Chuyển dịch cầu (Globular Transfer)
Cường độ dòng hàn trung bình : 150 đến 300 A.
Bề dày chi tiết : 2 đến 6 mm.
Trong kiểu chuyển dịch này, kim loại chuyển dịch từ điện cực sang vũng hàn dưới dạng các giọt cầu có kích cỡ không đều và định hướng ngẫu nhiên, kết quả là lượng văng tóe tăng lên đáng kể. Khi hàn với khí CO2 thì có thể giảm sự văng tóe bằng cách hiệu chỉnh thông số hàn sao cho đầu dây hàn nhúng chìm vào trong vũng chảy và hồ quang cháy trong lỗ hổng nằm trong vũng chảy. Hồ quang CO2 thường không ổn định và khi hàn phát ra âm thanh như tiếng cành cây gãy. Đặc trưng của hồ quang này là đường hàn mấp mô hơn so với các chuyển dịch khác. Bởi vì hồ quang bị nhúng chìm vào vũng chảy, nên đường hàn có độ ngấu rất sâu, hiệu quả làm sạch biên mối hàn kém hơn.
Chuyển dịch cầu được ứng dụng trong các trường hợp sau:
- Dùng để hàn lớp phủ .
- Hàn tôn có bề dày lớn .
- Hàn ở tư thế phẳng.
Chuyển dịch cầu kim loại chuyển dịch từ điện cực sang vũng hàn dưới dạng các giọt cầu có kích cở không đều và định hướng ngẫu nhiên, kết quả là lượng văng tóe tăng lên đáng kể.
Chuyển dịch phun (Spray Arc Welding)
+ Cường độ dòng hàn trung bình > 300 A.
+ Bề dày chi tiết > 6 mm.
Xảy ra khi khí bảo vệ có hơn 80% argon. Trong kiểu chuyển dịch này các giọt kim loại có kích cỡ bằng hoặc nhỏ hơn đường kính dây điện cực. Các giọt kim loại được định hướng dọc theo trục hồ quang. Hồ quang cháy êm và ổn định, kết quả là hàn ít văng tóe hơn, mặt đường hàn phẳng phiu hơn. Năng lượng hồ quang (dạng plasma) trải đều trong vùng không gian hình côn giúp cho biên đường hàn trở nên sạch sẽ song cũng dễ gây ra các khuyết tật do thiếu chảy cho biên đường hàn. Độ ngấu trong kiểu chuyển dịch này sâu hơn khi hàn bằng que hàn song lại thấp hơn chuyển dịch cầu có năng lượng hàn cao hơn.
Được ứng dụng khi hàn phủ hoặc lớp hoàn tất
- Hàn trên tôn dày.
- Sử dụng khi hàn phẳng.
Để bảo đảm có được chuyển dịch phun cần:
- Đầu contact tube phải nằm trong mỏ phun.
- Độ nhú ESO khoảng 20 mm.
- Góc nghiêng mỏ hàn 75° đến 85°.